Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên ngày 21/8/2023 nhiều, tăng nhẹ so với ngày 20/8; khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ giảm chậm; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 20/8: Hồ Lai Châu: 1.431 m3/s (xả tràn 96 m3/s); Hồ Sơn La: 3.464 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.177 m3/s; Hồ Thác Bà: 270 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 518 m3/s; Hồ Bản Chát: 345 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/8 so với ngày 20/8 | Mực nước hồ ngày 21/8 so với mực nước chết | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 294,82 m | 265 m | -0,09 m | +29,82 m | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 206,06 m | 175 m | +0,28 m | +31,06 m | Mực nước trước lũ: 209 m |
Hồ Hòa Bình | 108,55 m | 80 m | +1,37 m | +28,55 m | Mực nước trước lũ: 110 m |
Hồ Thác Bà | 51,87 m | 46 m | +0,07 m | +5,87 m | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ Tuyên Quang | 108,79 m | 90 m | -0,05 m | +18,79 m | Mực nước trước lũ: 115 m |
Hồ Bản Chát | 468,77 m | 431 m | +0,36 m | +38,77 m | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 20/8: Hồ Trung Sơn: 529 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 190 m3/s; Hồ Hủa Na: 156,88 m3/s; Hồ Bình Điền: 3 m3/s; Hồ Hương Điền: 47 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/8 so với ngày 20/8 | Mực nước hồ ngày 21/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 149,99 m | 150 m | +0,03 m | -0,01 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 190,8 m | 155 m | -0,03 m | +35,8 m | Mực nước trước lũ: 192,5 m |
Hồ Hủa Na | 231,19 m | 215 m | -0,05 m | +16,19 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 58,71 m | 53 m | -0,06 m | +5,71 m | Quy định tối thiểu: 55,7 đến 58,3 m |
Hồ Hương Điền | 48,44 m | 46 m | 0 m | +2,44 m | Quy định tối thiểu: 46,9 đến 48,1 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 20/8: Hồ Thác Mơ: 315 m3/s; Hồ Trị An: 1.050 m3/s (xả tràn 150 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/8 so với ngày 20/8 | Mực nước hồ ngày 21/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 214,05 m | 198 m | +0,13 m | +16,05 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 60,95 m | 50 m | +0,01 m | +10,95 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 20/8: Hồ A Vương: 16 m3/s; Hồ Đăkđrink: 21 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 89 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 69 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 106 m3/s; Hồ Sông Hinh: 20 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/8 so với ngày 20/8 | Mực nước hồ ngày 21/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 353,99 m | 340 m | -0,27 m | +12,99 m | 343,3 đến 345,4 m |
Hồ Đăkđrink | 396,72 m | 375 m | -0,13 m | +21,72 m | 380,0 đến 381,6 m |
Hồ Sông Bung 4 | 210,72 m | 205 m | +0,05 m | +5,72 m | 206,3 đến 207,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 145,06 m | 140 m | +0,28 m | +5,06 m | 143,2 đến 145,1 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,02 m | 101 m | +0,09 m | +1,02 m | 101,1 đến 101,8 m |
Hồ Sông Hinh | 199,46 m | 196 m | 0 m | +3,46 m | 196,0 đến 198,7 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 20/8: Hồ Buôn Kuốp: 234 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 115 m3/s; Hồ Đại Ninh: 47 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 134 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 59 m3/s; Hồ Ialy: 367 m3/s; Hồ Pleikrông: 226 m3/s; Hồ Sê San 4: 587 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 16 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 21/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 21/8 so với ngày 20/8 | Mực nước hồ ngày 21/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,05 m | 409 m | -0,23 m | +2,05 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,39 m | 465 m | -0,07 m | +21,39 m | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 870,96 m | 860 m | +0,25 m | +10,96 m | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 600,61 m | 575 m | -0,05 m | +25,61 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 581,46 m | 570 m | +0,08 m | +11,46 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 508,48 m | 490 m | +0,08 m | +18,48 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 562,92 m | 537 m | +0,13 m | +25,92 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,17 m | 210 m | -0,02 m | +4,17 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,50 m | 1.138 m | +0,16 m | +11,50 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 21/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 803,8 triệu kWh, tăng 105 triệu kWh so với ngày 20/8. Trong đó, thủy điện đạt 382,2 triệu kWh, tăng 56,5 triệu kWh; nhiệt điện than 261,2 triệu kWh, tăng 16,2 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 42,8 triệu kWh, tăng 4,6 triệu kWh; điện gió 24 triệu kWh, tăng 5,1 triệu kWh; điện mặt trời 75,7 triệu kWh, tăng 19,2 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,4 triệu kWh, tăng 3,4 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 20/8.
Công suất lớn nhất trong ngày 21/8 đạt 40.667,3 MW (lúc 15h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua (21/8), ở khu vực Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to cục bộ. Lượng mưa tính từ 19h ngày 21/8 đến 7h ngày 22/8 có nơi trên 50mm như: Lang Quán (Tuyên Quang) 104.2mm, Bằng Lãng (Bắc Kạn) 62.2mm, Mường Lạn (Sơn La) 107.0mm, Ba Vì (Hà Nội) 64.1mm, Hang Kia (Hòa Bình) 59.6mm,…
Dự báo, đêm 22/8, khu vực vùng núi và trung du Bắc Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm.
Từ ngày 23-24/8, khu vực Bắc Bộ và Thanh Hóa có khả năng có mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến 50-100mm/đợt, có nơi trên 200mm/đợt.
nguồn: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/muc-nuoc-ho-thuy-dien-ngay-218-nuoc-ve-nhieu-thuy-dien-tang-cong-suat-109440.htm